Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Dạ Dày

Ung Thư Dạ Dày Là Gì?

Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ác tính phổ biến, dễ di căn và có tỷ lệ tử vong cao. Đây là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày phát triển bất thường đột biến, mất kiểm soát và xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết. Khi bệnh ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong.

Ung thư dạ dày xảy ra khi có sự phát triển bất thường của các tế bào trong dạ dày. Sự thay đổi/ phát triển bất thường xuất phát từ vài tế bào và có thể dần dần tiến triển tạo nên tổn thương ung thư dạng chồi sùi hay dạng loét. Quá trình này có thể ít nhất là vài tháng hoặc vài năm. Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu hình thành khối u, nếu không tầm soát sớm thì sẽ không thể phát hiện ra bệnh. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của dạ dày, nhưng phổ biến nhất là phần chính của dạ dày (thân dạ dày) và nơi giao nhau của dạ dày – thực quản (thực quản là ống dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày).

UNG THU DA DAY

Ung thư dạ dày là nguyên nhân thứ 3 gây ra các ca tử vong do ung thư ở cả nam và nữ trên toàn thế giới. Bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nhưng rất khó chẩn đoán vì thường không biểu hiện các triệu chứng ở giai đoạn sớm.

Các Giai Đoạn Phát Triển

Ung thư dạ dày trải qua 5 giai đoạn phát triển chính bao gồm:

  • Giai đoạn 0: Các tế bào ung thư mới xuất hiện ở lớp niêm mạc dạ dày. Đây còn được gọi là ung thư biểu mô, là giai đoạn sớm của ung thư dạ dày.
  • Giai đoạn 1: Tế bào ung thư  đã xâm lấn vào lớp thứ 2 của dạ dày nhưng chưa lây lan ra các cơ quan khác. Giai đoạn này vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh ung thư  dạ dày.
  • Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc dạ dày. Ở giai đoạn 2 bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn: đau bụng, buồn nôn….
  • Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan ra hạch bạch huyết  và các cơ quan khác trong cơ thể.
  • Giai đoạn 4: Ở giai đoạn cuối này các tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể, gây nguy cơ tử vong cao.

pmccdenver img stomach gastric cancer stages

 

Dấu Hiệu Ung Thư Dạ Dày

  • Cam thấy đầy tức bụng: Lúc đầu, triệu chứng đau khá giống với bệnh loét dạ dày (cơn đau liên quan tới bữa ăn, cảm giác đau giảm khi dùng các thuốc điều trị loét dạ dày).
  • Chán ăn: Người bệnh lúc này sẽ mất cảm giác thèm ăn, ăn không ngon miệng.
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi: Người bệnh bị giảm nhiều cân trong thời gian ngắn. Kèm theo đó là cảm giác luôn no, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi.
  • Nôn ra máu: Khi nôn có lẫn máu thì bạn cũng nên suy xét đến khả năng có thể bị ung thư dạ dày.
  • Ợ chua, đầy bụng sau khi ăn: người bị ung thư dạ dày sau khi ăn xong thường có cảm giác tức bụng, đầy bụng và buồn nôn… Những người bị chứng ợ nóng có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn.
  • Phân có màu bất thường: Nếu xuất hiện triệu chứng đi ngoài phân đen hoặc trong phân có máu xảy ra thường xuyên thì rất có thể bạn đã mắc ung thư dạ dày.

 

Nguyên Nhân Ung Thư Dạ Dày

  • Tổn thương tiền ung thư: Các tổn thương tiền ung thư bao gồm: Teo niêm mạc dạ dày (hình thành do viêm dạ dày mãn tính kéo dài, không được điều trị ), tế bào ở niêm mạc dạ dày biến đổi hình thái giống như tế bào ở ruột và đại tràng (chuyển sản ruột); tế bào niêm mạc dạ dày biến đổi cấu trúc, thoát khỏi sự kiểm soát của cơ thể (nghịch sản).
  • Vi khuẩn HP: Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Gây viêm loét niêm mạc dạ dày mãn tính , dẫn đến các tổn thương tiền ung thư.
  • Di truyền: Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền. Tỷ lệ di truyền gen viêm teo dạ dày từ mẹ sang con là 48%.
  • Biến chứng sau phẫu thuật dạ dày: Những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao. Do đó, với những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày, nên chú trọng tầm soát định kỳ để phát hiện ung thư sớm.
  • Chế độ ăn uống: Khẩu phần ăn có nhiều thực phẩm có chứa chất bảo quản, ăn nhiều thức ăn nướng hoặc xông khói/ ngâm muối, ăn ít rau củ quả như đồ ăn lên men, thực phẩm đóng hộp, thịt hun khói.

 

Phương Pháp Điều Trị

  • Phẫu thuật: Bác sĩ có thể cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày bị tổn thương kèm các hạch lympho xung quanh, tùy vào giai đoạn bệnh. Người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định phẫu thuật bằng phương pháp mổ mở, phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật robot.Bác sĩ có thể cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày bị tổn thương kèm các hạch lympho xung quanh, tùy vào giai đoạn bệnh.
  • Xạ trị: Xạ trị có thể được áp dụng hỗ trợ sau khi phẫu thuật nhằm làm giảm khả năng tái phát tại chỗ. Xạ trị cũng có thể được chỉ định trong một số trường hợp bệnh di căn đến xương, hạch… nhằm làm giảm nhẹ triệu chứng.

xa tri ung thu da day

  • Hóa trị (điều trị hóa chất): Hóa trị là phương pháp dùng thuốc qua đường truyền tĩnh mạch và/ hoặc đường uống để điều trị ung thư. Hóa trị có thể được dùng trước và/hoặc sau phẫu thuật; có thể phối hợp với xạ trị. Phác đồ điều trị hóa chất tùy thuộc vào giai đoạn bệnh ung thư và thể trạng của mỗi bệnh nhân.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: Liệu pháp nhắm trúng đích (Targeted therapy) thường được áp dụng cho giai đoạn bệnh tiến triển tại chỗ- tại vùng, bệnh tái phát hoặc di căn xa, khi phương pháp phẫu thuật hay xạ trị đơn lẻ không thể tiêu diệt triệt để các tế bào ung thư. Lúc này, người bệnh sẽ được bác sĩ cho dùng thuốc điều trị trúng đích (có thể kết hợp với hóa trị) để hạn chế sự tăng trưởng và xâm lấn rộng của các khối u ác tính.
  • Chăm sóc và điều trị giảm nhẹ: Khi người bệnh được tiên lượng không thể chữa khỏi ung thư dạ dày, bác sĩ có thể chỉ định phương pháp chăm sóc và điều trị giảm nhẹ. Đây là phương pháp chăm sóc y khoa kết hợp với điều dưỡng nhằm giảm bớt các triệu chứng đau đớn về thể xác cũng như tâm lý cho người bệnh.

 

 

Tham Khảo Thêm:

Thực phẩm ảnh hưởng tới dạ dày

Các thảo dược tốt cho dạ dày

anh facebook x 300x200 1