Ung thư thận: Những điều cần biết

Ung thư thận bao gồm ung thư tế bào thận, sarcoma thận và u lympho thận nguyên phát… trong đó ung thư tế bào thận chiếm tới hơn 90% các trường hợp, nên trong bài này chỉ đề cập nội dung ung thư tế bào thận. 

ung thư thận

Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh

– Ung thư tế bào thận di căn theo các đường bạch huyết và tĩnh mạch. Theo đường bạch huyết, ung thư tế bào thận di căn vào các hạch thắt lưng, động mạch chủ rồi đến các hạch sau phúc mạc, bụng, trung thất… có khi lên hạch thượng đòn, nách, cổ.

– Theo đường tĩnh mạch u di căn vào tĩnh mạch chủ rồi đến các hạch sau phúc mạc bụng, trung thất và xa hơn vào các tạng xa như phổi, gan, xương, thượng thận, thận bên kia, não.

– Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ gây ung thư thận, khoảng 30% nam giới và khoảng 24% nữ giới hút thuốc là bị ung thư thận. Thời gian hút thuốc càng lâu và số lượng thuốc lá tiêu thụ càng nhiều thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.

– Yếu tố di truyền: bệnh có thể xuất hiện ở nhiều người trong cùng gia đình. Những người bị khuyết đoạn ở nhiễm sắc thể số 3 hoặc chuyển vị của các nhiễm sắc thể số 3 và nhiễm sắc thể số 8 cũng có tỷ lệ mắc bệnh cao.

Giải phẫu bệnh

Đại thể

U thường xuất phát từ vùng vỏ thận, sau đó có thể xâm lấn vào đài bể thận, xâm lấn, phá vỡ vỏ thận ra tổ chức xung quanh. Mặt cắt khối u thường có màu vàng đậm hay nhạt, xen kẽ có những chỗ hoại tử, chảy máu hoặc vôi hóa, có vỏ bao bọc, có nhiều mạch máu tăng sinh.

ung thư thận
Hình ảnh đại thể ung thư thận

Vi thể

ung thư thận
Hình ảnh vi thể ung thư thận

Ung thư tế bào thận thường xuất phát từ biểu mô ống lượn gần, gồm các đám tế bào đứng sát nhau, được ngăn cách bởi mô liên kết thưa. Các tế bào này xếp thành cấu trúc dạng nang. Tế bào có hình tròn hoặc đa giác, nhân nhỏ, bào tương rộng và sáng chứa các chất glycogen, cholesterol, mức độ biệt hóa khác nhau.

Triệu chứng lâm sàng

Đái máu

– Là triệu chứng thường gặp (80% trường hợp). Đái máu với đặc điểm: thường là đại thể, toàn bãi, không có máu cục, đái máu vô chứng, vô cớ.

– Một số trường hợp có thể đái máu vi thể hoặc đái máu nhiều, có máu cục, cũng có thể có cơn đau quặn thận.

Đau vùng thắt lưng

Với tính chất đau âm ỉ, do u phát triển to ra làm căng bao thận. Một số trường hợp có thể có cơn đau quặn thận do máu cục làm tắc nghẽn đường niệu.

Sờ thấy khối u vùng thắt lưng

– Trong trường hợp bệnh nhân đến khám muộn. Có thể khám thấy một khối u rắn bờ không đều hay gồ ghề, ít di động.

– Đái máu, đau thắt lưng và khối u vùng thắt lưng được xem là 3 triệu chứng kinh điển của ung thư thận.

Các triệu chứng khác

+ Có thể phát hiện giãn tĩnh mạch tinh cùng bên với u thận.

+ Sốt kéo dài dai dẳng do hoại tử trong thận hay các chất sinh nhiệt của ung thư tế bào thận.

+ Đa hồng cầu, kèm theo đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, ngứa tê các chi, rối loạn thị giác.

+ Tình trạng toàn thân giảm sút nhanh chóng, chán ăn, suy nhược, thiếu máu, sốt nhẹ, tốc độ máu lắng tăng.

+ Gan to, nhẵn, không đau, kèm theo phosphatase kiềm tăng, tỷ lệ prothrombin giảm, albumin máu giảm (hội chứng Stauffer).

+ Tăng huyết áp do u tiết nhiều renin hay do chèn ép động mạch thận.

Triệu chứng do di căn đến các cơ quan khác

– Trong trường hợp di căn của ung thư vào phổi, gan, xương và các tạng khác, bệnh nhân có thể đến khám với các triệu chứng của các cơ quan này.

– Hoặc ngược lại ung thư được phát hiện một cách tình cờ, khi chưa có dấu hiệu lâm sàng, nhân khi chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm, chụp CT Scanner, chụp phổi… Các trường hợp này ngày càng nhiều nhờ sự phổ cập của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.

Triệu chứng cận lâm sàng

– Siêu âm

– Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị

– Chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV)

– Chụp cắt lớp vi tính

– Chụp động mạch thận

– MRI

– Xét nghiệm máu

ung thư thận
Xét nghiệm máu góp phần chẩn đoán ung thư thận

Phân chia giai đoạn

Phân chia theo TNM

– T (Khối u)

  • T1 U có kích thước < 7cm, khu trú trong thận;
  • T2 U có kích thước ≥ 7cm, khu trú trong thận;
  • T3 U lan ra đến tĩnh mạch lớn hoặc thâm nhiễm tuyến thượng thận hoặc tổ chức mỡ quanh thận, nhưng chưa lan ra khỏi cân Gerota;
  • T3a U xâm nhiễm tuyến thượng thận hoặc bao mỡ quanh thận, nhưng chưa xâm lấn cân Gerota;
  • T3b U xâm lấn vào tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ;
  • T4 U xâm lấn ra ngoài cân Gerota.

– N (Hạch)

Hạch lympho vùng là những hạch ở rốn thận, quanh động mạch và tĩnh mạch chủ bụng. Việc xâm lấn phía đối diện không ảnh hưởng đến tiêu chuẩn phân loại của N:

  • N0 Không có hạch di căn;
  • N1 Di căn 1 hạch vùng;
  • N2 Di căn nhiều hơn 1 hạch vùng dưới 5 cm;
  • N3 Di căn nhiều hơn 1 hạch vùng trên 5 cm.

– M (Di căn xa)

  • Mx không xác định được di căn xa;
  • M0 Không có di căn xa;
  • M1 Có di căn xa.

5.2 Phân chia giai đoạn

Giai đoạn I:T1N0M0
Giai đoạn III:T1N1M0
Giai đoạn III:T1N1M0
T2N1M0
T3aN0, N1M0
T3bN0, N1M0
Giai đoạn IV:T4Mọi NM0
Mọi TN2, N3M0
Mọi TMọi NM1

Phân chia giai đoạn theo Robson

Giai đoạn I: U khu trú tại nhu mô thận.

Giai đoạn II: U khu trú tại lớp mỡ quanh thận.

Giai đoạn IIIA: U xâm lấn tĩnh mạch thận.

Giai đoạn IIIB: U xâm lấn hạch lân cận.

Giai đoạn IIIC: U xâm lấn cả hạch lân cận và tĩnh mạch thận.

Giai đoạn IVA: U xâm lấn tạng lân cận.

Giai đoạn IVB: Đã có di căn xa.

Chuẩn đoán

Chẩn đoán xác định dựa vào

– Lâm sàng:

  • Đau vùng thắt lưng .
  • Đái ra máu vô cớ.
  • Khối u vùng thắt lưng.

– Cận lâm sàng:

  • Siêu âm: khối tăng âm bất thường ở nhu mô thận.
  • X-quang: Trên phim chụp cắt lớp vi tính thấy khối tỉ trọng tăng hoặc kém so với nhu mô thận.

Chẩn đoán phân biệt với

– Các u khác ở thận

  • U quái (Teratoma): trong lòng khối u có hình ảnh cản quang của xương, răng…
  • U xơ cơ mỡ thận có những vùng mờ nhạt do mỡ trong u.
  • Ung thư biểu mô đài bể thận.
  • Sarcoma thận
  • Thận to do các nguyên nhân khác: thận to do sỏi, thận đa nang…
  • Nang thận
  • Các khối viêm: áp xe thận, thận ứ mủ, lao thận….
  • U các tạng lân cận
  • U gan, u thượng thận, u đại tràng, u nang buồng trứng

Tham khảo thêm:

Hội chứng thận hư là gì?

Chẩn đoán và điều trị viêm cầu thận mạn

Viêm thận bể thận cấp nguy hiểm như thế nào?

anh facebook x 300x200 1