Thảo Dược Việt Nam – Thục Địa

Thục Địa

Thục địa là một vị thuốc Đông y vị ngọt, tính hàn, qui vào kinh Can, Tâm, Tỳ, Phế. Vị thuốc này thường được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường, vô sinh ở nữ giới, tiểu ra máu, di tinh,…

Đặc điểm sinh thái

  • Vị thuốc Thục địa còn gọi Thục địa (Cảnh Nhạc Toàn Thư), Cửu chưng thục địa sa nhân mạt bạn, Sao tùng thục địa, Địa hoàng thán (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Cây cao tầm 20 – 30 cm. Lá thường mọc túm lại dưới gốc cây và mọc đối xứng ở các đốt thân.
  • Lá có hình bầu dục dài, mép có răng cưa, nhiều nếp nhăn. Lá gần gốc cây dài, hẹp.
  • Toàn thân có phủ một lớp lông trắng mềm, mịn.
  • Thuộc nhóm cây rễ củ, mỗi cây có 5 – 7 củ. Củ có cuống, vỏ có màu đỏ nhạt.
  • Hoa mọc thành chùm trên ngọn cây, có 5 cánh, đài có hình chuông. Bên ngoài hoa có màu đỏ tím, bên trong màu vàng có vân tím.
  • Quả bế đôi, hình tròn trứng, bên trong có nhiều hạt nhỏ màu nâu nhạt.
  • thảo dược việt nam – thục địa
Thảo Dược Việt Nam - Thục Địa
Thảo Dược Việt Nam – Thục Địa

Thành phần hóa học

  • B – Sitosterol
  • Arginine
  • Mannitol
  • Rehmannin,
  • Catalpol
  • Campesterol
  • Stigmasterol
  • Glucose

Đặc tính dược lý

  • Thục địa có: Vị ngọt, tính hàn (theo Bản Kinh) – Vị đắng, không có độc (theo sách Biệt Lục) – Vị ngọt, tính ôn (theo Trung Dược Đại Từ Điển) – Tính hơi hàn (theo Thực Liệu Bản Thảo)

Công dụng từ Y học hiện đại

  • Đối với hệ thống miễn dịch: Có tác dụng ức chế miễn dịch tương tự như Corticosteroid. Tuy nhiên, dược liệu không làm teo nhỏ vỏ thượng thận (theo Trung Dược học).
  • Tác dụng với đường huyết: Có tác dụng hạ đường huyết. Một số nghiên cứu trên chuột cho thấy Thục địa làm tăng đường huyết nhưng không làm tăng nồng độ đường trong máu (theo Trung Dược Học).
  • Kháng viêm: Nghiên cứu thực hiện trên chuột cống bằng cách gây viêm bằng Formalin ở chân và đùi. Sau khi được áp dụng nước sắc Thục địa, cho thấy dược liệu có tác dụng chống viêm (theo Trung Dược học).
  • Nước sắc từ thân cây Thục địa còn có tác dụng cầm máu, lợi tiểu, kháng nấm, hạ áp, tăng cường sức khỏe tim mạch, bảo vệ gan và chống lại các chất phóng xạ.
Thục địa là một vị thuốc quý
Thục địa là một vị thuốc quý

Công dụng từ Y học cổ truyền

  • Trục huyết, chấn cốt thủy, trương cơ nhục: Nấu nước uống có thể trừ hàn nhiệt tích tụ, làm cho cơ thể nhẹ nhàng, hạn chế lão hóa (theo Bản Kinh).
  • Bồi bổ khí huyết hư, hỗ trợ lưu thông máu (theo Trân Châu Nang).
  • Chủ trị nam bị ngũ lao bất thường, phụ nữ bị thương trung, hạ huyết, lưu thông huyết mạch (theo Biệt Lục).
  • Bồi bổ cơ thể, hạ huyết, sử dụng lâu năm có thể tăng tuổi thọ (theo Dược Tính Luận).
  • Dưỡng âm, thoái dương, sinh huyết, điều trị tâm phiền, bứt rứt, điều kinh, an thai, lợi tiểu (theo Bản Thảo Tùng Tân).
  • Dùng kèm Mạch môn có tác dụng giải rượu (theo Thảo Kinh Tập chú).
  • Kết hợp với rượu có thể dẫn thuốc đi lên và ra bên ngoài cơ thể (theo Dụng Dược Tâm Pháp).
  • Tẩm với nước gừng điều trị đầy ở ngực, sử dụng với rượu thì không làm hại dạ dày (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Bổ thận, ích âm huyết (theo Bản Thảo Kinh Sơ).

Các bài thuốc từ thục địa

Trị đại dịch, ôn độc phát ban

  • Thục địa 240 g
  • Đậu xị 480 g
  • Mỡ lợn 960 g
  • Hùng hoàng và Xạ hương kích thước bằng hạt đậu.

Thực hiện:

  • Mang tất cả nguyên liệu đi nấu sôi 5, 6 lượt. Đến khi cạn còn 3 phần đến cho thêm Hùng hoàng, Xạ hương trộn đều và uống.

Trị chảy máu cam tái phát nhiều lần

  • Thục địa
  • Câu kỷ tử
  • Địa cốt bì
  • Mỗi vị thuốc phân vị bằng nhau.

Thực hiện:

  • Mỗi ngày sắc 8 g thuốc uống cùng với mật ong. Mỗi ngày 3 lần.

Trị tiểu ra máu, huyết nhiệt

  • Hoàng cầm (sao vàng) 20 g
  • A giao (sao vàng) 4 g
  • Trắc diệp (sao vàng) 4 g
  • Thục địa 8 g

Sắc uống sau bữa ăn chính.

Trị thoái hóa cột sống và viêm

  • Dùng Thục địa 30 cân
  • Nhục thung dung 20 cân
  • Kê huyết đằng đều 20 cân
  • Dâm dương hoắc 20 cân
  • Cốt toái bổ 20 cân

Thực hiện: 

  • Mang đi sấy khô, tán thành bột, ray mịn.
  • Sắc các vị thuốc còn lại thành cao đến khi trọng lượng còn 22 cân thì thêm 3 cân Mật vào, trộn đều và làm thành viên hoàn.
  • Mỗi lần sử dụng 2 hoàn (khoảng 5 g), mỗi ngày 2 – 3 lần.
Thục địa
Thục địa

Trị huyết trưng

  • Ô tặc cốt 80 g
  • Thục địa 40 g

Thực hiện:

  • Mang các vị thuốc tán thành bột mịn.
  • Khi sử dụng thì chia thành 7 lần, uống kèm rượu.

Trị huyết áp cao

  • Để điều trị huyết áp cao, mỗi ngày sử dụng 20 – 30 g Thục địa, liên tục trong 2 – 3 tuần. Kiên trì thực hiện để đạt hiệu quả tối đa.

Trị có thai bị ra huyết

  • Thục địa 240 g
  • Can khương (bào nhỏ) 40g

Thực hiện:

  • Tán 2 vị thuốc trên thành bột.
  • Mỗi ngày chia uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa uống kèm rượu.

Trị dương minh ôn bệnh

  • Nguyên sâm 40 g
  • Mạch môn (để lõi) 32 g
  • Thục địa 32 g

Thực hiện:

  • Sắc cùng 8 chén nước đến khi còn 3 chén.
  • Khi nào thấy miệng khô thì uống. Nếu chưa đi đại tiện được thì lại uống.

Trị ra máu hồng tươi, trường phong thải độc

  • Thục địa 1 cân
  • Hoàng bá (sao vàng) 1 cân

Thực hiện:

  • Tán mịn 2 loại dược liệu trên. Sau đó trộn với mật ong làm thành viên hoàn, do bằng hạt ngô đồng.
  • Mỗi lần dùng 80 – 90 viên với nước cơm. Dùng thuốc khi đói, trước bữa ăn chính.

Trị vô sinh nữ

  • Hoài sơn 240 g
  • Bạch linh 160 g
  • Đơn bì 120 g
  • Sơn thù 200 g
  • Trạch tả 120 g

Thực hiện:

  • Thục địa mang đi nấu cao sau đó trộn đều cùng với mật ong.
  • Các vị thuốc còn lại tán mịn, sau đó trộn với mật ong và thục địa, làm thành hoàn (viên 10 g).
  • Mỗi lần dùng 2 hoàn, 2 lần một ngày.

Trị táo bón do âm hư

  • Thục địa 80 g sắc với thịt heo, dùng nước để uống cho đến khi đi đại tiện bình thường.

Trị tiểu đường

  • Sử dụng Thục địa 12 g, Thái tử sâm 16 g, Ngũ vị tử 8 g sắc thành thuốc uống.

Trị đau đầu chóng mặt

  • Sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang. Thang thuốc gồm 120g mẫu đơn bì linh, 120g bạch phục, 320g thục địa, 160g sơn thù du, 160g hoài sơn và 120g trạch tả.

Trị chứng suy nhược cơ thể

  • Những người thường có dấu hiệu suy nhược cơ thể như hay mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt , bước đi không có sức chỉ cần uống bài thuốc sau trong vòng 1 tháng sẽ thấy các triệu chứng nói trên giảm hẵn, da dẻ hồng hào hơn.
  • Chuẩn bị: 4g nhục quế, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, thục địa, trạch tả, đàn bì, phụ tử, phục linh – 8g mỗi loại đem sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 bát, mỗi thang thuốc sử dụng được 2 lần.

Và rất nhiều bài thuốc hay khác

Xem thêm bài viết : 

Tìm hiểu về cây rau má

Tìm hiểu về hoàn ngọc đỏ

Thông tin thêm về Dược Phẩm 365 :

Fanpage 

Youtube