MỤC LỤC :
Cây rau má là gì?
- Cây rau má là loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ đất nước Úc, các đảo Thái Bình Dương, quần đảo New Guinea, Melanesia, Malesia và châu Á. Có 40 loài trong chi rau má. Loại rau này có hình dạng giống như những đồng tiền tròn, xếp nối nhau. Do đó, nó còn có tên gọi khác là liên tiền thảo.
- Cây rau má là cây nhỏ, mọc bò. Thân rất mảnh, lá mọc so le, thường tụ họp 2-5 lá ở một mấu, mép khía tai bèo. Hoa màu trắng hoặc hơi đỏ. Quả màu nâu đen, lõm ở đỉnh. Cây mọc tự nhiên ở khắp nơi, chỗ ẩm mát.
- Cây rau má mọc dại ở những nơi ẩm thấp như bờ mương hay thung lũng. Ở Việt Nam, bạn có thể dễ dàng tìm thấy cây rau má ở bên dưới các tán lá của vườn cây hoặc men theo bờ ruộng. Hiện nay, ở TP. HCM và Tiền Giang, một vài giống cây rau má đã được thuần hóa để trồng ở những vùng rau chuyên canh.
Thành phần chính của cây rau má
- Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong rau má có chứa các hợp chất như beta carotene, sterol, saponin, alcaloid, flavonol, saccharide, canxi, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali, kẽm, các loại vitamins B1, B2, B3, C, K… Các thành phần này sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực hoặc mùa thu hoạch.
- Trong 100g chiết xuất rau má có chứa 88,2g nước; 3,2g đạm; 1,8g tinh bột; 4,5g cellulose; 3,7mg vitamin C; 0,15mg vitamin B1; 2,29mg canxi; 2mg phốt pho; 3,1mg sắt; 1,3mg beta carotene…
Cách dùng
- Cả cây rau má, thu hái quanh năm, dùng tươi hay sao vàng. Dược liệu có vị đắng, hơi ngọt, mùi thơm, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, sát khuẩn, cầm máu. Ở miền Nam, rau má tươi được chế biến làm nước giải khát, uống với nước đá. Nhân dân vẫn ăn rau má hằng ngày như một loại rau sống hoặc nấu canh ăn. Tất cả đều với mục đích giải nhiệt, chống nóng. Hiện nay tại nhiều tỉnh, thành phố ở nước ta, nước ép rau má được nhiều người ưa dùng.
- Trạm nghiên cứu dược liệu tỉnh Bắc Thái (cũ) đã dùng rau má phối hợp với nhiều vị thuốc khác trong bài thuốc chống thiểu năng tuần hoàn não như sau: Rau má 500g, lá dâu non 250g; vừng đen (rang thơm), rễ ngưu tất, rễ ba kích mỗi vị 150g; rễ hà thủ ô trắng, đường mỗi thứ 100g; mật ong 250g. Các dược liệu phơi khô, tán nhỏ cùng với vừng đen, rây bột mịn, trộn với đường và mật ong làm thành 100 viên. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1-2 viên (nếu thiếu ba kích, có thể thay bằng rễ đinh lăng 200g; vừng đen thay bằng vừng trắng 200g; ngưu tất thay bằng cỏ xước 300g).
Công dụng của cây rau má
- Loại rau này không chỉ bổ dưỡng mà còn có nhiều dược tính. Vì vậy, từ xa xưa, người dân đã biết sử dụng loại rau này như một vị thuốc chữa bệnh.
- Đây là một loại thảo dược thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ayurvedic. Các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng làm thuốc để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), bệnh zona, bệnh phong, tả, lỵ, bệnh giang mai, bệnh cảm thông thường, cúm, H1N1 (cúm lợn), voi, lao và bệnh sán máng.
- Rau má cũng được sử dụng điều trị mệt mỏi, lo lắng, trầm cảm, rối loạn tâm thần, bệnh Alzheimer và cải thiện trí nhớ. Thảo dược này còn được dùng chữa lành vết thương, chấn thương và các vấn đề lưu thông ( tĩnh mạch suy ) bao gồm giãn tĩnh mạch và cục máu đông ở chân.
- Một số người sử dụng rau má để trị say nắng, viêm amiđan, viêm màng phổi, bệnh gan (viêm gan), vàng da, lupus đỏ hệ thống (SLE), đau dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, viêm loét dạ dày, động kinh, hen suyễn, thiếu máu, tiểu đường và để giúp họ sống lâu hơn.
- Một số phụ nữ sử dụng rau má để ngừa thai, không hành kinh và khơi dậy ham muốn tình dục.
- Rau má đôi khi được thoa lên da để chữa vết thương và giảm sẹo, bao gồm cả vết rạn da do mang thai.
Cơ chế hoạt động
- Cây rau má chứa một số chất làm giảm viêm và cũng làm giảm huyết áp tĩnh mạch. Thảo dược này còn làm tăng sản sinh collagen nên rất quan trọng cho việc chữa lành vết thương.
Các bài thuốc trị bệnh từ cây rau má
- Chữa đau bụng, tiêu chảy, lỵ: Rửa sạch 30 – 40g rau má (lấy toàn bộ cây), thêm ít muối. Bạn có thể ăn sống hoặc luộc.
- Chữa đau bụng kinh nguyệt, đau lưng: Hái rau má lúc ra hoa, phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 1 lần vào buổi sáng, mỗi lần uống 2 muỗng cà phê.
- Chữa vàng da do thấp nhiệt: Sắc uống 30 – 40g rau má với 30g đường phèn.
- Chữa tiểu ra máu: Lấy một nắm rau má và một nắm ích mẫu thảo, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước uống.
- Chữa táo bón: Giã 30g rau má và đắp vào rốn.
- Chữa áp xe vú giai đoạn đầu: Sắc uống rau má và vỏ cau. Bạn có thể pha thêm một chút rượu để tăng hiệu quả.
- Chữa lở loét vùng lưng: Rửa sạch rau má, giã nát, ép lấy nước cốt hòa với bột nếp thành dạng hồ rồi thoa lên vùng bị tổn thương.
- Chữa nhọt: Rửa sạch rau má, giã nát và đắp lên vùng da bị tổn thương.
- Chữa chấn thương phần mềm gây sưng nề: Giã nát 20 – 30g rau má tươi, vắt lấy nước, hòa với một chút rượu uống.
- Chữa viêm họng và viêm amiđan: Rửa sạch 60g rau má tươi, giã nát, ép lấy nước, hòa với một chút nước ấm và uống.
- Chữa xuất huyết: Lấy 30 – 100g rau má tươi sắc uống hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa giải ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm: Giã nát rau má tươi, vắt lấy nước uống, có thể pha thêm một chút đường phèn.
- Cảm nắng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn: Lấy 1 nắm rau má tươi rửa sạch, giã nhuyễn lấy nước cốt pha loãng, thêm vài hạt muối và uống. Lấy bã đắp lên trán và thái dương.
- Trẻ biếng ăn, còi cọc, đi ngoài phân sống: Rửa sạch một nắm to rễ rau má, để ráo nước, tán bột cho vào cháo hoặc nấu chung với bột gạo.
- Giải nhiệt, trị rôm sẩy, mẩn ngứa, mát gan lợi tiểu: Rửa sạch 30 – 100g rau má tươi, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc xay nhuyễn bằng máy rồi cho thêm đường vào uống.
Dùng bao nhiêu rau má là đủ?
- Học viện Y tế Hoa Kỳ khuyến cáo bạn không nên dùng rau má quá 6 tuần nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, những người có tiền sử mắc bệnh gan hoặc đã từng mắc các bệnh tổn thương da, ung thư cũng không nên dùng.
- Mỗi ngày, các nhà khoa học khuyến cáo rằng bạn chỉ nên dùng 1 cốc nước rau má ( tương đương 40g rau má). Đối với các vấn đề về tuần hoàn máu ở chân (suy tĩnh mạch): bạn uống 60 – 180mg chiết xuất rau má mỗi ngày.
- Liều dùng của rau má có thể khác nhau đối với từng người, phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Dạng bào chế của cây rau má là những dạng nào?
Rau má có những dạng bào chế như:
- Viên nang mềm 450mg kết hợp với các thảo dược khác.
- Trà rau má..
- Nước rau má say: Thức uống này rất dễ làm. Bạn chỉ cần rửa sạch rau má, nhặt bỏ hết phần rễ và để ráo. Sau đó, xay nhuyễn hoặc giã nát rồi cho thêm nước đun sôi để nguội vào, khuấy đều rồi đem lọc hết bã là có thể sử dụng. Để dễ uống, bạn có thể cho thêm muối, đường, một ít chanh…
Tác dụng phụ của cây rau má
- Rau má có chứa nhiều dược tính. Vì vậy, việc lạm dụng loại rau này có thể dẫn đến những tác hại sau:
- Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Rau má có tính hàn, dễ gây lạnh bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, nếu việc chế biến không đảm bảo vệ sinh cũng có thể khiến bạn bị rối loạn tiêu hóa.
- Giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ sẩy thai: Phụ nữ dùng rau má trong thời gian dài có thể khó thụ thai. Quan trọng hơn, nếu bạn sử dụng trong thai kỳ, loại rau này có nguy cơ gây sẩy thai rất cao.
- Bệnh gan: Rau má có thể gây tổn thương gan. Những người đã bị bệnh gan như viêm gan nên tránh sử dụng rau má do có thể làm bệnh nghiêm trọng hơn.
- Phẫu thuật: Rau má có thể gây buồn ngủ nhiều nếu bạn kết hợp với thuốc dùng trong và sau phẫu thuật. Bạn nên ngừng sử dụng rau má ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
- Bên cạnh đó, trong một số thử nghiệm lâm sàng, rau má có thể gây ra các vấn đề liên quan đến viêm da. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.
Xem thêm bài viết :
Tác dụng của Thảo dược quý – Linh Chi
Thông tin thêm về Dược Phẩm 365 :