Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về dấu hiệu của ung thư cổ tử cung qua bài viết dưới đây:
MỤC LỤC :
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.
Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung
– Ung thư cổ tử cung thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài (mất khoảng vài năm). Trong thời gian này, các tế bào ở cổ tử cung sẽ biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV.
– Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết ung thư cổ tử cung đó là chảy máu bất thường ở âm đạo, ví dụ như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.
– Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.
Nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung
Hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục.
Ai có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?
Vi-rút HPV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư cổ tử cung. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút HPV:
- Nhiều bạn tình
- Bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác.
- Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
- Cá nhân có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
- Gia đình có tiền sử bị ung thư cổ tử cung
- Hút thuốc
- Bị mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
- Mắc các vấn đề về hệ thống miễn dịch
- Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sảy thai) trong khi mang thai.
Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung
– Các bác sĩ thường sử dụng xét nghiệm Pap để phát hiện các tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó có thể ngăn chặn các tế bào này phát triển thành ung thư. Bên cạnh đó, các bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm chuyên sâu hơn để chẩn đoán ví dụ như sinh thiết.
– Khi đã chẩn đoán được người bệnh bị mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ đánh giá kích thước của ung thư và mức độ lan rộng của bệnh. Quá trình này có thể bao gồm các xét nghiệm sau:
- Khám phụ khoa (có thể bao gồm khám trực tràng): kiểm tra tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác gần cổ tử cung
- Nội soi bàng quang: Sử dụng ống soi bàng quang để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo.
- Nội soi đại tràng: toàn bộ đại tràng được kiểm tra bằng dụng cụ nội soi
– Hầu hết các loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV. Con số càng thấp, ung thư càng lan rộng. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Trong giai đoạn 0, các tế bào ung thư chỉ hiện diện ở lớp trên cùng của cổ tử cung.
– Chúng không đi sâu vào các lớp của mô cổ tử cung hoặc các cơ quan khác. Các giai đoạn còn lại được gọi là ung thư xâm lấn. Trong các giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung.
– Để điều trị ung thư cổ tử cung có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung), xạ trị, hóa trị liệu (sử dụng thuốc diệt ung thư). Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp đối với người bệnh.
– Sau khi điều trị, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên trong vài năm đầu để đảm bảo rằng tất cả các tế bào ung thư đã được loại bỏ.
Cách ngăn ngừa bệnh ung thư cổ tử cung
Để giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư chỉ có một cách duy nhất đó là tiêm vắcxin HPV phòng ngừa. Vắc-xin được đánh giá là an toàn và có thể chống lại các tác nhân gây ra ung thư, tiền ung thư và mụn cóc sinh dục. Các bác sĩ khuyến cáo, độ tuổi an toàn để tiêm vắcxin đạt hiệu quả cao nhất là từ 9 đến 26 tuổi.
Tham khảo thêm:
3 cấp độ của viêm lộ tuyến cổ tử cung