Cây kim ngân hoa, vị thuốc trong Đông y, là một loại cây dây leo, thân dài, có khi đến hơn 10m, cành non có màu xanh lục, có lông xung quanh thân cành, cành già có màu đỏ nhạt, cành nhẵn. Lá cây mọc đôi hoặc 3 lá một, hình trứng đầu thon nhọn, cuống ngắn, có lông mịn.
Đặc điểm sinh thái
Vị thuốc Kim ngân hoa còn gọi
- Nhẫn đông hoa (Tân Tu Bản Thảo)
- Ngân hoa (Ôn Bệnh Điều Biện)
- Kim Ngân Hoa, Kim Ngân Hoa Lộ, Mật Ngân Hoa, Ngân Hoa Thán, Tế Ngân Hoa, Thổ Ngân Hoa, Tỉnh Ngân Hoa (Đông Dược Học Thiết Yếu)
- Song Hoa (Trung Dược Tài Thủ Sách)
- Song Bào Hoa (Triết Giang Dân Gian Thảo Dược)
- Nhị Hoa (Thiểm Tây Trung Dược Chí)
- Nhị Bảo Hoa (Giang Tô Nghiệm Phương ThảoDược Tuyển Biên)
- Kim Đằng Hoa (Hà Bắc Dược Tài).
Lá mọc đối nhăn nheo, dài 47cm, rộng 24cm, hình trứng. Phiến lá dày, mặt trên màu lục đen, nhẵn hoặc có ít lông, mặt dưới mầu lục nhạt, có nhiều lông ngắn mịn và gân lá hình lông chim lồi lên,cuống lá dài. Hoa: nụ hoa hình ống dài 0,8-1,6cm, hơi cong, màu vàng nhạt, dưới nhỏ, đường kính 11,25mm, trên phồng to, đường kính 23mm. Lác đác có hoa mới nở, dưới nhỏ, trên loe hình môi. Mặt ngoài có lông trắng nhỏ mịn (soi kính lúp), phía dưới có đài nhỏ hình chén 5 răng, màu nâu vàng, dài khoảng 11,5mm. Chất nhẹ, hơi giòn, mùi thơm, vị hơi đắng (Dược Tài Học)
Hoa mọc thành chùm gồm 2 – 4 hoa. Hoa có dạng hình ống xẻ ở hai bên, bên lớn xẻ thành ba hoặc bốn thùy nhỏ. Ban đầu hoa có màu trắng, sau khi nở một thời gian sẽ chuyển sang màu vàng. Trong cùng một thời điểm trên cây có cả hoa mới nở và hoa đã già, nên có màu trắng giống bạc và màu vàng như vàng nên cây được gọi là kim ngân.
Thành phần hóa học
- Luteolin, Inositol, Tannin (Trung Dược Học).
- Hoa chứa Scolymozid (Lonicerin), 1 số Carotenoid (S Caroten, Cryptoxantin, Auroxantin). Lá chứa Loganin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
- Chlorogenic acid, Isochlorogenic acid (Lý Bá Đình, Trung Thảo Dược 1986, 17 (6): 250).
- Ginnol, b-Sitosterol, Stigmasterol, b-Sitosterol-D-Glucoside, Stimasteryl-D-Glucoside (Sim K S và cộng sự, C A 1981,94: 52765p).
Đặc tính dược lý
Tính vị của kim ngân hoa:
- Vị ngọt, tính hàn (theo Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách và đông dược học thiết yếu)
- Vị đăng, tính bình ( theo Trần nam bản thảo)
- Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, khí bình và không đọc (Theo bản thảo dược tính đại toàn)
Tác dụng của kim ngân hoa
Kháng Khuẩn
- Nước sắc cô đặc của hoa kim ngân có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tiêu máu, vi khuẩn tả. Điều này đã được nghiên cứu và chứng minh bằng thực nghiệm.
- Tuy nhiên, có lẽ hiệu quả này còn phụ thuộc vào thời kỳ hái hoa sớm hay muộn nữa bởi theo nghiên cứu so sánh tác dụng kháng khuẩn của nước sắc lá và nước sắc hoa kim ngân của sở nghiên cứu trung y dược tỉnh Giang tây cho thấy:
- Nước sắc lá với nồng độ 20 – 1,2 % ức chế được trực khuẩn lỵ, nồng độ 20 – 5% làm giảm sự sinh sôi của vi khuẩn phó thương hàn.
- Trong khi đó, nước sắc kim ngân hoa lại không có kháng sinh
Tăng đường huyết
- Uống nước sắc hoa kim ngân có thể khiến đường huyết của bạn tăng lên. Tác dụng này đã được một số nhà khoa học Trung Quốc thử nghiệm trên thỏ, đường huyết thỏ cao hơn hẳn và kéo dài 5-6 giờ mới trở lại bình thường so với những con thỏ không uống nước sắc hoa kim ngân.
Ngăn ngừa choáng phản vệ
- Đặc tính chống oxy hóa cũng có thể được tìm thấy trong kim ngân hoa. Chất chống oxy hóa rất quan trọng vì chúng chống lại gốc tự do mà các gốc tự do làm hỏng các tế bào của bạn, dẫn đến lão hóa nhanh hơn hoặc thậm chí là sự phát triển của các tế bào ung thư.
Một số tác dụng khác
- Kháng viêm: làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu (Trung Dược Học)
- Kích thích trung khu thần kinh với cường độ bằng 1/6 của cà phê.
- Hạ cholesterol máu.
- Lợi tiểu.
Một số bài thuốc với Kim Ngân Hoa
- Với những tác dụng trên nên kim ngân hoa có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau
- Tuy nhiên, với mỗi bệnh nhân, liều lượng kim ngân hoa sử dụng sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng bệnh và một số vấn đề y tế đi kèm. Do đó, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi sử dụng bất cứ cách điều trị nào với kim ngân hoa.
Trị dị ứng, mẩn ngửa
- 20g kim ngân hoa
- 10g liên kiều
- 10g huyền sâm
- 8g sinh địa
- 8g hoàng đằng
- 8g mạch môn
- 6g quyết minh tử sao
- 6g thổ phục linh
Cho tất cả dược vị vào 800ml nước, sắc trên lửa nhỏ còn 200ml thì ngưng. Ngày dùng 1 thang, mỗi ngày uống 3 lần.
Trị mụn nhọt
- 16g kim ngân hoa
- 12g đương quy
- 8g trần bì
- 8g phòng phong
- 8g bạch chỉ
- 8g thiên hoa
- 4g một dược
- 4g nhũ hương
- 4g giác thích
- xuyên sơn miếng
Cho tất cả vào và sắc trên nửa nhỏ. Ngày uống 2 lần, cách xa bừa ăn và ngày dùng 1 thang
Điều trị ỉa chảy
- Hoa kim ngân 2-5g hoặc cành lá 10 – 12g, sắc lấy nước hoặc thành cao thuốc.
Uống mỗi ngày và giảm dần liều dùng khi tình trạng tiêu chảy đã thuyên giảm, dừng uống khi hoàn toàn bình phục.
Điều trị thông tiểu
- 6g kim ngân hoa
- 3g cam thảo
Cho vào 200ml nước sắc trên lửa nhỏ, nước còn phân nửa thì ngưng. Chìa ngày uống 2 – 3 lần.
Điều trị cảm sốt
- 40g kim ngân hoa
- 40g liên kiều
- 20g đạm đậu xị
- 16g kim giới tuệ
- 16g trúc diệp
- 24g ngưu bàng tử
- 24g bạch hà
- 24g cát cánh.
Sắc tất cả trên lửa nhỏ. Ngày uống 1 – 2 lần, mỗi ngày 12g.
Trị sốt xuất huyết
- 20g kim ngân hoa
- 20g rễ cỏ tranh
- 16g hoa hòe
- 16g cỏ nhọ nồi
- 12g hoàng cầm
- 12g liên kiều
- 8g chi tử
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
- Nếu khát nước thì thêm Sinh địa, Huyền sâm mỗi vị 12g
- Nếu sốt cao thì thêm Tri mẫu 8g
Trị đinh râu
- 40g kim ngân hoa
- 40g từ hoa địa đình
- 40g bồ công anh
- 20g liên kiều
- 20g cúc hoa
Sắc tất cả trên lửa nhỏ, ngày uống 1 thang.
Trị vảy nến
- 16g kim ngân hoa
- 16g liên kiều
- 12g bồ công anh
- 12g kinh giới
- 12g thổ phục linh
- 8g ngưu bàng tử
- 8g quả ké
- 8g hạ khô
- 6g bạc hà
- 6g chi tử
Sắc tất cả trên lửa nhỏ, ngày dùng 1 thang. uống 3 lần/ 1 ngày và cách xa bữa ăn 30 phút.
Trị cảm cúm
- kim ngân hoa
- kinh giới
- cam thảo đất
- tía tô
- sài hồ nam
- mạn kinh
- gừng
Sắc tất cả với nước trên lửa nhỏ.
Trị sởi
- 30g joa kim ngân tươi
- 30g cỏ ban tươi
- Đem giã nhỏ, thêm nước và chắt lấy nước uống. Hoặc cũng có thể dùng 2 vị dược liệu này dưới dạng khô để vắt lấy nước uống
Trị đau họng, quai bị
- 18g đậu xị
- 16g kim ngân hoa
- 12g ngưu bàng tử
- 12g liên kiều
- 12g trúc diệp
- 8g cát cánh
- 8g tinh giới tuệ
- 4g bạc hà
- 4g cam thảo
Sắc trên lửa nhỏ lấy nước uống.
Trị ruột thừa, viêm phúc mạc
- 120g kim ngân hoa
- 80g đương quy
- 80g huyền sâm
- 40g địa du
- 40g mạch môn
- 20g ý dĩ nhân
- 16g hoàng cầm
- 12g cam thảo
Tất cả sắc trên lửa nhỏ lấy nước uống.
Trị viêm tuyến vú
- 20g kim ngân hoa
- 20g bồ công anh
- 20g thông thảo
- 16g cam thảo đất
- 50g sài đất
Sắc mỗi ngày 1 thang.
Trị viêm phổi
- 20g kim ngân hoa
- 20g huyền sâm
- 20g sinh địa
- 16g mạch môn
- 16g sa sâm
- 16g địa cốt bì
- 12g hoàng liên
- 6g xương bồ
Sắc tất cả trên lửa nhỏ lấy nước uống, ngày uống 1 thang.
Trị viêm gan virus
- 20g nhân trần
- 26g kim ngân hoa
- 12g hoàng cầm
- 12g hoạt thạch
- 12g mộc thông
- 12g đại phúc bì
- 8g đậu khấu
- 8g trư linh
- 8g phục linh
- 4g cam thảm
Sắc tất cả trên lửa nhỏ, ngày uống 1 thang.
Trị viêm gan mãn tính
- 20g nhân trần
- 16g kim ngân
- 12g hoàng cầm
- 12g đại phúc bì
- 12g hoạt thạch
- 12gmộc thông
- 8g trư linh
- 8g phục linh
- 8g đậu khấu
- 4g cam thảo
Sắc tất cả trên lửa nhỏ, ngày uống 1 thang
Trị viêm khớp dạng thấp
- 40g thạch cao
- 20g kim ngân
- 12g ngạch mễ
- 12g phòng kỷ
- 12g hoàng bá
- 12g tang chi
- 8g thương truật
- 6g quế chi
Sắc tất cả trên lửa nhỏ, ngày uống 1 thang
Trị viêm tuyến tiền liệt
- 3g cam thảo
- 6g kim ngân hoa
Đem rử sạch sau đó cho vào ấm, thêm 200ml nước rồi đun sôi đến khi còn phân nửa thì lọc lấy nước,ngày uống 2 – 3 lần, ngày uống 1 thang.
Xem thêm bài viết :
Thông tin thêm về Dược Phẩm 365 :