MỤC LỤC :
Đặc điểm sinh thái cây bạch quả
- Cây bạch quả là một cây thuốc quý, dạng cây to, cao 20-30m, thân phân thành cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhẵn, giữa hơi lõm, chia phiến lá thành hai thùy. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bằng’ quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu
- Bạch quả là một trong những loài cây sống lâu đời nhất có niên đại hơn hơn 200 triệu năm. Đây là là một loại cây bản địa tại Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, đã được trồng ở châu Âu từ khoảng năm 1730 và ở Hoa Kỳ kể từ khoảng năm 1784.
- Bạch quả có tên khoa học là Ginkgo biloba. Nó còn có một số tên gọi khác như áp cước tử, công tôn thụ, ngân hạnh,… Đây là loài cây sống sót duy nhất trong các chi Ginkgo – một loại hóa thạch sống.
Thành phần hóa học
- Nhân bạch quả chứa 5.3% protein, 1.5% chất béo, 68% tinh bột, 1.57% tro, 6% đường.
- Vỏ quả chứa ginkgolic axit, bilobol và ginnol.
- Lá bạch quả chứa hoạt chất: Các hợp chất flavonoic và các tecpen.
- Các hợp chất favonoic là những hợp chất trong đó phần aglycon là một flavonol, phần đường là glucoza và rhamnose.
- Nhóm các tecpen gồm có ginkgolite và biloblit có vị đắng. Ngoài hai loại hoạt chất trên, lá bạch quả còn chứa một số axit hữu cơ như hydroxykinurenic, kinurenic, parahydroxybenzoic, vanillic.
Đặc tính dược lý
- Tính Vị:– Trung dược đại từ điển: Ngọt, đắng, chát, bình, có độc.– Trung dược học: Ngọt, đắng, chát, bình.– Ẩm thiện chính yếu: Vị ngọt đắng, không độc.– Điền Nam bản thảo: Vị ngọt, bình, tính hàn.– Cương mục: Ngọt đắng, bình, chát. Ăn chín đắng nhỏ hơi ngọt, tính ấm, có độc nhỏ.
- Hạt đã sơ chế của quả bạch quả được góp mặt trong nhiều bài thuốc dân gian lưu truyền và thường được gọi là Ngân Hạnh. Hạt ngân hạnh có tính ấm, vị hơi ngọt đắng nên có hiệu quả trong việc ích khí, ôn phế. Đối với người bệnh hen suyễn, ho, viêm họng, đờm, dùng ngân hạnh có thể làm giảm nhanh tình trạng bệnh. Ngoài ra, ngân hạnh còn có tính tiêu độc, sát trùng và dùng để giải rượu rất tốt.
- Các nghiên cứu y khoa hiện đại cũng đã phát hiện ra nhân của ngân hạnh có chứa hàm lượng cao các chất protein, chất béo, đường, tinh bột. Vỏ của ngân hạnh chứa các chất có lợi như bilobol. Đặc biệt, chiết xuất lá ngân hạnh có nguồn hợp chất flavonoid dồi dào. Chất chống oxy hóa, kháng sinh tự nhiên mang lại những công dụng chữa bệnh tuyệt vời cho dược liệu. Bên cạnh đó, lá cây ngân hạnh còn rất giàu flavone glycoside và terpene.
Công dụng của cây bạch quả
Chữa cảm lạnh, ho, tiêu đờm
- Theo những nhà nghiên cứu, bạch quả thuộc loại có khí ôn, vị ngọt và hơi đắng. Dược liệu này có tác dụng ích khí, ích phổi, trị hen và tiêu đờm. Bệnh ho và tiêu đờm không còn là điều đáng lo ngại nữa.
- Hơn nữa, bạch quả sống có thể tỉnh rượu, tiêu độc. Tuy nhiên thuốc nào dùng quá nhiều cũng sẽ gây lên những tác dụng phụ, bạch quả dùng quá nhiều sẽ gây đầy bụng, cơ thể khó chịu.
- Khi sử dụng bạch quả chữa ho, cảm lạnh bạn nên kết hợp với ngải cứu để chữa bệnh. Bạn vo lá ngải cứu, hạt bạch quả nhét vào giữa rồi đem nướng chín. Khi sử dụng bạn chỉ ăn phần bạch quả, bài thuốc này nên sử dụng 3-4 hạt trong khoảng 3 ngày sẽ thấy được công dụng tuyệt vời của nó.
Giảm tiểu buốt, tiểu đục
- Dược liệu bạch quả có thể đối kháng với những yếu tố hoạt hóa có ở trong tiểu cầu giúp giảm tình trạng về tiểu buốt hay tiểu đục. Khi gặp phải trường hợp này bạn chỉ cần sử dụng 10 hạt bạch quả 1 ngày chia làm 2 phần 5 sống và 5 được nướng chín. Cứ thế sử dụng trong vòng 1 tuần bệnh sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Tăng cường trí nhớ cho người cao tuổi
- Với những nhà nghiên cứu y khoa, bạch quả rất hiệu quả trong việc chữa các bệnh ở não bộ, cải thiện chứng suy giảm trí nhớ ở những người cao tuổi, cải thiện hệ tuần hoàn.
- Dược liệu được sử dụng dưới nhiều dạng như cao, viên nang và nước uống. Nó hiện được nhiều người ưa chuộng bởi sự tiện ích và công dụng tuyệt vời.
Giúp lưu thông máu
- Những dưỡng chất trong bạch quả rất tốt cho việc tăng cường hoạt động tuần hoàn não, bảo vệ não tránh khỏi những tổn thương và dễ dàng phục hồi tế bào nhanh chóng. Đồng thời, bạch thảo còn có thể làm giảm tình trạng máu vón cục.
- Những nguy cơ mắc các bệnh về rối loạn tim mạch, hô hấp và thần kinh cũng được giảm dần. Đặc biệt hơn, nó chữa được cả tê bì chân tay, đau nửa đầu được giảm đáng kể. Song song với đó, bạch quả cũng là liều thuốc giúp tăng cường thính giác có thể đạt tới 80%.
Chống lại sự lão hóa
- Trong bạch quả có flavonoic chống oxy hóa mạnh, nhờ đó mà tình trạng lão hóa được đẩy lùi, tuổi thọ ngày một tăng
Tác dụng khác
- Tam nguyên duyên thọ thư: Ăn sống giải rượu.
- Điền Nam bản thảo: Nhọt to không ra đầu, thịt Bạch quả cùng nếp chưng hợp với mật hoàn; với Hạch đào giả nát làm cao uống, trị ăn nghẹn phản vị.(nôn ọe), bạch trọc, lãnh lâm; giã nát đắp huyệt Thái dương, ngừng đau mắt đầu phong, còn đắp vô danh thũng độc.
- Phẩm hối tinh yếu: Nướng ăn chín, cầm tiểu tiện nhiều lần.
- Y học nhập môn: Thanh trọc khí Phế Vị, hóa đàm định suyễn, cầm ho.
- Cương mục: Ăn chín ôn Phế ích khí, định suyễn ho, súc tiểu tiện, cầm bạch trọc; ăn sống giáng đàm, tiêu độc sát trùng;
- Bản thảo tái tân: Bổ khí dưỡng tâm, ích Thận tư âm, cầm ho trừ đàm, sinh cơ thịt, trừ mủ hút độc, tiêu ung nhọt ghẻ lở.
- Bản thảo tiện độc: Trên liễm Phế kim trừ ho nghịch, dưới hành thấp trọc hóa đàm dãi.
- Hiện đại thực dụng Trung dược: Hạch nhân trị suyễn thở, choáng đầu, ù tai, lâm trọc mạn tính và đái hạ ở phụ nữ. Thịt Bạch quả giã nát làm thuốc vải dán, có tác dụng tạo bọt (?); ngâm dầu cải 1 năm trở lên, dùng trị lao phổi.
- Trung dược Sơn Đông: Trị di tinh, di niệu.
Xem thêm bài viết :
Sản phẩm tăng trí nhớ, giảm mất ngủ GINKGO BILOBA
Thông tin thêm về Dược Phẩm 365 :