Đục thủy tinh thể ở trẻ em là một bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa và được rất nhiều phụ huynh quan tâm. Đây là một bệnh lý gây nhược thị cho trẻ nhỏ nếu không được điều trị và phục hồi chức năng trong giai đoạn sớm của bệnh.
Thủy tinh thể là gì?
– Thuỷ tinh thể là một thấu kính trong suốt, nằm ở ngay sau đồng tử. Thủy tinh thể có khả năng điều tiết và hội tụ các tia sáng lên võng mạc giúp chúng ta nhìn rõ ràng, đó là thủy tinh thể bình thường hoặc trong.
– Khi nó bị đục, những tia sáng không thể đi qua được, tùy theo mức độ đục mà trẻ nhìn mờ hoặc không nhìn thấy gì. Khác với người lớn, đục thủy tinh thể ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 8 tuổi) gây cản trở lớn cho sự phát triển chức năng thị giác, thường dẫn đến nhược thị.
Nguyên nhân nào gây đục thủy tinh thể ở trẻ em?
– Đục thủy tinh thể bẩm sinh hoặc ở trẻ nhỏ có thể xuất hiện ngay sau khi sinh, hoặc tiến triển trong những năm đầu của cuộc đời. Chủ yếu có 2 nguyên nhân chính, một là do di truyền, gặp 10 – 25%, hai là nhiễm khuẩn trong thời kỳ người mẹ thai nghén, đặc biệt là các bệnh do virus (rubeon, herpes, cúm, quai bị…). Nó có thể xảy ra một cách tự nhiên và không kèm với một bệnh nào khác hoặc trong các hội chứng. Đục thủy tinh thể này có thể xảy ra ở 1 mắt hoặc cả 2 mắt.
– Đục thủy tinh thể bệnh lý do các bệnh tại mắt như viêm màng bồ đào, glôcôm, bong võng mạc, u nội nhãn… hoặc do các bệnh toàn thân như đái tháo đường, bệnh galactoza huyết, têtani, bệnh da…
– Đục thủy tinh thể do chấn thương: vết thương xuyên thường gây nên đục thủy tinh thể ở 1 mắt ở trẻ em. Một số dạng đục này tiến triển từ từ sau hàng tuần hoặc nhiều tháng, dạng khác xuất hiện ngay trong lúc bị chấn thương.
Điều trị đục thủy tinh thể như thế nào?
– Cho dù đục thủy tinh thể do nguyên nhân nào đi nữa thì mọi đục thủy tinh thể ngăn cản sự phát triển của thị lực đều phải được lấy đi bằng phẫu thuật để phục hồi thị lực. Ở trẻ nhỏ, đây là một phẫu thuật khẩn cấp để phòng nhược thị. Một đường rạch nhỏ ở trong mắt, qua đó nhân đục được lấy ra. Bệnh nhân cần được nằm viện 1 – 2 ngày. Cả phẫu thuật và phục hồi chức năng tiến bộ rất nhiều trong những năm gần đây.
– Cho dù mắt được mổ lành rất nhanh, nhưng trẻ cần được che mắt lại trong vòng 1 – 2 tuần để giữ cho trẻ trong những va chạm hoặc những chấn thương vào mắt. Mặc dù phẫu thuật đạt kết quả cao nhưng vẫn có thể xảy ra biến chứng. Khoảng 95% phẫu thuật thủy tinh thể ở trẻ em không có vấn đề gì, tuy nhiên có thể gặp xuất huyết, nhiễm khuẩn, bong võng mạc và bệnh Glocom. Biến chứng nặng phải bỏ nhãn cầu rất ít gặp.
Trẻ có thể nhìn như thế nào sau khi phẫu thuật?
– Sau khi lấy thủy tinh thể đục đi cần thiết phải điều chỉnh quang học cho con mắt này. Đeo kính gọng là dùng kính hội tụ có công suất khoảng +9 đến +12 điốp. Đây là phương pháp đơn giản nhất nhưng hiệu quả không cao do kính phóng đại hình ảnh lớn tới 30%. Kính tiếp xúc thông thường và có kết quả ở trẻ nhỏ để thay thế cho thủy tinh thể tự nhiên.
– Bạn cần phải biết cách chăm sóc kính tiếp xúc, cách lắp vào và lấy ra và phải biết phát hiện những dấu hiệu không bình thường để báo cho bác sĩ. Đặt thể thủy tinh nhân tạo là xu hướng mới nhất, thể thủy tinh nhân tạo nằm ở vị trí tự nhiên của thủy tinh thể tạo điều kiện tốt nhất để nâng cao thị lực và phục hồi chức năng thị giác.
Chú ý: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ phát triển nhược thị ngay cả khi đã được phẫu thuật đạt kết quả cao và điều chỉnh quang học tốt. Do vậy sau mổ, trẻ cần phải tập luyện bằng cách bịt mắt lành nhằm phục hồi thị lực về lâu dài.
Tham khảo thêm:
Phát hiện sớm tật khúc xạ ở trẻ nhỏ
Nhận biết dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ