Thảo Dược Việt Nam – Cúc áo hoa vàng

Đặc điểm sinh thái cây cúc áo hoa vàng

  • Tên gọi khác: Hoa cúc áo, Ngổ áo, cây Nút áo, Nụ áo vàng, Cúc áo hoa vàng, Cỏ thẻ, Cúc lác, Cỏ nhỏ, Hàn phát khát
  • Tên khoa học: Spilanthes acmella L. Murr.
  • Họ: Cúc – Asteraceae
  • Cây Cúc áo hoa vàng là cây thân nhỏ, mọc đúng hoặc bò lan trên mặt đất, phân thành nhiều cành, có thể cao khoảng 0.4 – 0.7 m. Lá Cúc áo hoa vàng có hình trứng hoặc thon dài, mép lá có răng cưa to hoặc hơi gợn sóng. Phiến lá dài khoảng 3 – 7 cm, rộng khoảng 1 – 3 cm.
  • Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, hơi có hình nón, mép có cờ, màu nhạt, dài khoảng 2 – 3 mm. Hoa dẹt, có lá bắc hình bầu dục, nhọn ở đầu, tràng hoa màu vàng, các hoa ở giữa hình ống. Quả bế, dẹp, màu nâu nhạt, ngọn có 2 răng.
  • Mùa hòa bắt đầu từ 1 – 5 trải về sau.
  • Cây Cúc áo hoa vàng là loại cầy liên nhiệt đới, thường mọc ven ở bên đường, bờ sống và dưới những tán rừng rậm ẩm ướt, ven bờ suối từ đồng bằng với độ cao lên đến 1.500 mét.

cay cuc ao hoa vang 3

Thành phần hóa học

Trong tinh dầu hoa và thân Cúc áo có chứa:

  • Hoa chứa spilanthol, eudesmanolid (Nagashima Mayumi và cộng sự).

  • Cụm hoa chứa tinh dầu gồm 20 thành phần với các thành phần chính là limonen 23,6%, β – caryophyllene 20,9%, (Z) – β – ocimen 14%, germacren D 10,8%, myrcene 9,5%.

Đặc tính dược lý

Tinh vị:

  • Cúc áo hoa vàng có vị cay đắng, làm tê lưỡi, tính hơi ấm, có ít độc; có tác dụng giải độc, tán kết, tiêu thũng, giảm đau.

Theo y học hiện đại:

  • Ức chế hoạt động của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên ít tác động lên các tế bào thường Vero.
  • Hoạt tính chống ung thư phổi và ung thư vú.

Theo y học cổ truyền:

  • Tiêu thũng
  • Giảm đau
  • Giải độc
  • Tán ứ

cay cuc ao hoa vang 2

Công dụng của cây cúc áo hoa vàng

Chủ trị:

  • Đau đầu, cảm sốt, sốt rét từng cơn, đau ở cuống họng
  • Ho gà, ho lao, hen suyễn, viêm phế quản
  • Sâu răng, răng đau nhức
  • Tê bại, phong thấp đau nhức xương
  • Dùng ngoài trị nhọt độc, lở ngứa, mề đay mẩn ngứa, rắn độc cắn vết thương tụ máu sưng đau.

Theo y học cổ truyền

Cúc áo hoa vàng có vị cay đắng, làm tê lưỡi, tính hơi ấm, có ít độc; có tác dụng giải độc, tán kết, tiêu thũng, giảm đau, tiêu đờm, sát trùng.

Lá có thể dùng làm rau ăn. Cây và hoa thường được dùng trị cảm sốt, đau đầu, đau cuống họng, sốt rét cơn; viêm phế quản, ho gà, ho lao, hen suyễn; đau nhức răng, sâu răng; phong thấp nhức xương, tê bại.

  • Ở Malaysia nhân dân dùng nước sắc lá đắp lên đầu chữa bệnh nhức đầu. Nhân dân Philippin dùng rễ làm thuốc tẩy với liều 4 – 8g, sắc với một chén nước. Nước sắc lá cúc áo dùng ngoài để rửa những chỗ ghẻ lở, mẩn ngứa. Nước ép hay nước sắc lá dùng đắp lên các vết thương, vết loét.
  • Ở Philippin người ta còn dùng cúc áo uống để làm thuốc thông tiểu tiện và cho rằng có khả năng tiêu được sỏi thận. Có nơi còn dùng ăn như rau và tin rằng có tác dụng chữa bệnh scorbut.
  • Ở Ấn độ, hoa được dùng để nhai để chữa đau răng, những bệnh về họng và lợi và chứng liệt lưỡi. Đó cũng là một vị thuốc dân gian chữa bệnh nói lắp của trẻ em ở miền Tây Ấn độ. Cồn thuốc của hoa được dùng như chất thay thế cồn thuốc trừ sâu để điều trị viêm xương hàm và sâu răng. Hoa cũng được coi như một chất kích thích làm tiết nước bọt. Hạt được dùng nhai với mục đích chữa bệnh.
  • Ở Nepal, cụm hoa của cây cúc áo hoa vàng được dùng điều trị chứng liệt lưỡi, các bệnh về họng, đau răng, viêm lợi nhức đầu, bệnh nói lắp của trẻ em.
  • Ở Madagasca, cây Cúc áo được dùng để chữa sốt và làm giảm đau, chữa bệnh nhiễm trùng và đau răng.

Cúc áo hoa vàng

Lưu ý

Do cơ địa, thể trạng mỗi người là khác nhau nên các vị thuốc trên cần gia giảm cho phù hợp cho từng người. Trước khi áp dụng cần được bác sĩ chuyên môn bắt mạch tư vấn cụ thể.

Ở một số địa phương, cần tránh nhầm với cây cúc áo hoa vàng (Spilanthes acmella (L.) Murr.) thuộc họ cúc (Asteraceae), tên khác là nụ áo vàng. Hoa hình đầu màu vàng

Xem thêm:

5 thực phẩm giúp lọc sạch phổi, đẩy ung thư tránh xa

Top 9 thực phẩm đầu bảng về canxi

Facebook: Dược phẩm 365

Youtube: Dược phẩm 365