Loãng xương là gì? Ai nên kiểm tra loãng xương?

Nhiều người lầm tưởng rằng loãng xương chỉ xảy ra ở phụ nữ. Thực tế là loãng xương có thể xảy ra ở cả hai giới nam và nữ. Loãng xương có thể được chẩn đoán và dự báo bằng cách đo kiểm tra mật độ khoáng xương.

Nguyên nhân của bệnh loãng xương

Loãng xương là một tình trạng đặc trưng bởi mật độ xương giảm và tăng khả năng gãy xương. Nó phổ biến nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, mặc dù nam giới và trẻ em cũng có thể bị ảnh hưởng.

Loãng xương gây ra khoảng 200.000 ca gãy xương mỗi năm trên toàn thế giới, khiến nó trở thành một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng khuyết tật ở người cao tuổi. Thuật ngữ “loãng xương” xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là xương xốp và ban đầu được sử dụng để mô tả xương xốp giòn và dễ vỡ như sứ. Thuật ngữ “xương xốp” được đặt ra bởi vì khoảng cách giữa các xương đủ lớn để cho phép hạt cà phê đi qua.

Loãng xương là gì?

Xương phát triển qua quá trình tái tạo và tu sửa mô xương gọi là chu chuyển xương. Xương mới được hình thành để thay thế cho xương cũ bị đào thải đi. Trước năm 30 tuổi, quá trình tạo xương sẽ diễn ra mạnh hơn phá hủy nên xương phát triển và mạnh khỏe. Sau năm 30 tuổi, quá trình tu sửa xương vẫn diễn ra nhưng sự tạo xương chậm lại dẫn đến xương bị suy yếu, mỏng và xốp hơn. Nếu một người khi còn trẻ có được khối lượng và cấu trúc xương tốt thì sẽ ít có nguy cơ bị loãng xương hơn khi về già.

Bên cạnh đó, các khoáng chất có trong xương, các hormone nội tiết tố và các cytokin cũng là các yếu tố quyết định hoạt động của chu chuyển xương và mật độ xương. Nếu canxi và các khoáng chất trong xương không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến mật độ và sức mạnh của xương. Hormone estrogen (nội tiết tố nữ) và androgen (nội tiết tố nam) thấp sẽ làm tăng quá trình mất xương. Đó là lý do phụ nữ mãn kinh sớm, nam giới bị thiểu năng sinh dục có nguy cơ cao bị loãng xương.

Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương như:

– Thiếu canxi và vitamin D;

– Thường xuyên hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia;

– Suy dinh dưỡng hoặc ăn uống thiếu chất;

– Ít vận động;

– Mắc một số bệnh suy giảm tuyến sinh dục nam & nữ như: suy buồng trứng sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…;

– Sử dụng dài hạn các thuốc corticosteroid, heparin, phenyltoin;

– Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương cột sống, xương vùng hông.

nguyen nhan gay loang

Triệu chứng của bệnh loãng xương

Triệu chứng chính mà bệnh nhân gặp phải là gãy xương dễ gãy. Các triệu chứng khác bao gồm giảm chiều cao, mô dày đặc hoặc “xốp” ở hông, đau lưng và khó đi lên cầu thang.

Một số triệu chứng có thể xảy ra khi một người đã bị loãng xương là:

– Đau ở lưng, háng, mông, đùi hoặc đầu gối ở nhiều mức độ khác nhau.

– Chiều cao giảm dần đi theo độ tuổi.

– Dáng đi khom, lưng gù.

– Gãy xương đốt sống, xương cổ tay, xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi) … sau một cú ngã hoặc chấn thương nhẹ.

dau hieu cua loang

Ai nên thực hiện đo loãng xương

Loãng xương sẽ khiến một người dễ bị gãy xương do té ngã. Những vị trí dễ gãy là xương vùng hông (trong đó có gẫy cổ xương đùi), xương cổ tay và xương đốt sống. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật nhưng biến chứng của gãy xương do loãng xương, đặc biệt ở người cao tuổi vẫn là một vấn đề lớn ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh và chi phí của xã hội.

Các vị trí gãy quan trọng như xương đốt sống, xương vùng hông có thể gây ra biến chứng như đau đớn, tàn phế, thậm chí là tử vong.

Chẩn đoán loãng xương thường được thực hiện bằng cách kiểm tra bệnh nhân để tìm bằng chứng về gãy xương gần đây hoặc hiện tại. Các phương pháp chẩn đoán khác có thể bao gồm chụp CT, chụp cắt lớp xương và chụp X-quang cột sống. Những đối tượng sau nên thực hiện đo mật độ xương:

– Phụ nữ mãn kinh sớm;

– Phụ nữ và nam giới trên 50 tuổi có yếu tố nguy cơ;

– Người trên 50 tuổi từng gãy xương ở độ tuổi trưởng thành;

– Người có trọng lượng cơ thể thấp, chỉ số BMI ≤ 18.5 kg/m2;

– Người sử dụng glucocorticoid với liều lượng ≥ 5mg prednisone;

– Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và caffein;

– Người bị suy dinh dưỡng, còi xương ở thời kỳ trước khi trưởng thành;

– Người thường bị té ngã, yếu cơ;

– Người có tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương, đặc biệt là gãy xương cột sống và hông;

– Người bị thiếu canxi và vitamin D;

– Người bị bệnh nội tiết, bệnh thận hoặc hội chứng cushing;

– Người bị các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…;

– Người đang điều trị bệnh loãng xương.

Một số lưu ý trước khi đo mật độ xương:

– Không đo phụ nữ có thai;

– Chỉ đo loãng xương sau 07 ngày nếu trước đó có chụp CT hoặc MRI;

– Không sử dụng các chất sau trong vòng 07 ngày trước khi đo loãng xương: thuốc cản quang chứa iod, baryt, đồng vị phóng xạ;

– Không đo khi vị trí định đo có dụng cụ kim loại (sẽ chuyển đo ở vị trí khác).

Cách phòng tránh bệnh loãng xương

Nguyên nhân dẫn đến loãng xương phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, bạn có thể hạn chế nguy cơ loãng xương bằng các cách sau đây:

– Bổ sung canxi bằng dinh dưỡng: Những người trên 50 tuổi nên bổ sung canxi 1200mg/ngày. Sữa là nguồn cung cấp canxi quan trọng nhất. Ngoài ra canxi có trong rau ngót, cải xoăn, bông cải xanh, trái cây màu đậm, cá nhỏ ăn nguyên con, cá hồi, cá mòi, đậu nành, đậu phụ, hạnh nhân…Nếu lượng canxi từ thực phẩm không đủ, có thể bổ xung canxi dược phẩm theo chỉ định của các bác sĩ

– Vitamin D: Cơ thể người có thể tự hấp thụ vitamin D từ ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó có thể bổ sung vitamin D bằng cách ăn lòng đỏ trứng, cá biển, bột mì, ngũ cốc… hoặc uống viên vitamin D theo theo chỉ định của bác sĩ.

– Tập thể dục: Các bài tập thể chất hỗ trợ quá trình xây dựng xương, làm chậm quá trình mất xương. Những bài tập chịu trọng lực tác động nhiều vào chân, hông và cột sống là những bài tập tốt cho xương. Bao gồm đi bộ, nhảy dây, chạy bộ, tennis, cầu lông, bóng chuyền, nhảy múa và cử tạ…

– Không hút thuốc: Thuốc lá làm giảm nội tiết tố và hạn chế khả năng hấp thu canxi.

– Không uống nhiều rượu bia: Nếu uống trên 2 ly rượu mỗi ngày sẽ hạn chế khả năng hấp thu canxi của hệ tiêu hóa, đẩy nhanh quá trình mất xương.

cach phong tranh loang

Bên cạnh việc duy trì thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, bạn cũng nên tầm soát mật độ xương định kỳ. Hiện nay, với các phương pháp đo mật độ xương hiện đại, có độ chính xác cao và an toàn, các bác sĩ có thể dễ dàng chẩn đoán mức độ loãng xương của bạn, giúp bạn hiểu rõ tình trạng xương của mình ở hiện tại và biết được nguy cơ gãy xương có thể xảy ra trong tương lai để có những biện pháp tích cực nhằm ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Xem thêm:

5 thực phẩm giúp lọc sạch phổi, đẩy ung thư tránh xa

Top 9 thực phẩm đầu bảng về canxi

Facebook: Dược phẩm 365

Youtube: Dược phẩm 365