Làm Gì Khi Bị Bỏng?

Bỏng Là Gì?

Bỏng (hay phỏng) là một loại chấn thương đối với da hoặc các mô khác do nhiệt, điện, hóa chất, ma sát, hay bức xạ. Bị bỏng không đơn thuần chỉ là cảm giác nóng rát, mà còn có thể là tổn thương da nghiêm trọng làm cho các tế bào xung quanh bị ảnh hưởng hoặc chết đi. Da là lớp đầu tiên bảo vệ cơ thể và bỏng có thể phá hủy sự bảo vệ đó. Tất cả các loại bỏng nếu không được điều trị đúng cách có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Dấu vết do bị bỏng
Vết bỏng trên da

Bỏng được phân thành các cấp độ tùy theo độ nghiêm trọng của vết thương:

Bỏng nông

  • Bỏng độ I: Viêm da cấp vô khuẩn.
  • Bỏng độ II: Bỏng biểu bì.
  • Bỏng độ III: Bỏng trung bì.

Bỏng sâu

  • Bỏng  độ IV: Bỏng toàn bộ lớp da.
  • Bỏng độ V: Bỏng các lớp sâu dưới lớp cân nông.

Các vết bỏng sâu, tức độ IV trở lên phải thực hiện phẫu thuật ghép da.

Các Nguyên Nhân Gây Bỏng

  • Bỏng nhiệt: do lửa, hơi nước, các vật nóng hoặc các chất lỏng nóng gây ra.
  • Bỏng lạnh: do tiếp xúc với những điều kiện ướt, gió hoặc lạnh.
  • Bỏng điện: do tiếp xúc với nguồn điện hoặc sét đánh.
  • Bỏng hóa chất: do tiếp xúc với các hóa chất ở nhà hoặc hóa chất công nghiệp. Hóa chất này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Thực phẩm tự nhiên như ớt chứa chất gây kích ứng cho da, có thể gây ra cảm giác bỏng.
  • Bỏng bức xạ: gây ra bởi ánh nắng mặt trời, máy nhuộm da, tia cực tím, tia X hoặc xạ trị trong điều trị ung thư.
  • Bỏng ma sát: do tiếp xúc với bất kỳ bề mặt cứng như đường, thảm hoặc các sàn phòng tập thể dục.

Nhận Biết Các Mức Độ Bỏng

Các mức độ bỏng khác nhau thường có các triệu chứng khác nhau, có thể qua đó mà xác định độ nghiêm trọng của vết thương

  • Bỏng độ I: đỏ da, viêm nhẹ hoặc sưng, đau, da khô, bong tróc khi lành vết bỏng.
  • Bỏng độ II: xuất hiện bóng nước, sau đó da rất đỏ và đau. Một số bóng nước vỡ làm cho vết thương trông rất ướt. Theo thời gian, mô dạng vảy mềm và dày (dịch tiết sợi huyết) có thể phát triển trên vết thương.
  • Bỏng độ III trở lên: vết bỏng có dạng sáp và màu trắng, cháy đen, màu nâu sẫm, da lở và lồi cơ, bóng nước không vỡ.
Nhận biết các mức độ bỏng
Nhận biết các mức độ bỏng

Người bị bỏng nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Bỏng ở bàn tay, bàn chân, mặt, khu vực nhạy cảm, khớp lớn hoặc diện tích cơ thể lớn
  • Bỏng sâu
  • Bỏng do hóa chất hoặc điện
  • Khó thở hoặc bị bỏng đường hô hấp
  • Có các dấu hiệu nhiễm trùng như dịch chảy ra từ vết thương, đau nhiều hơn, đỏ và sưng
  • Bỏng hoặc có bóng nước lâu lành
  • Sẹo lớn
  • Bỏng xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch yếu hoặc vấn đề sức khỏe mạn tính

Xử Lí Khi Bị Bỏng

Nguyên tắc chung

Nguyên tắc điều trị bệnh bỏng tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bỏng và độ nặng của bệnh:

  • Hầu hết bỏng nhẹ có thể điều trị tại nhà bằng các thuốc không kê đơn hoặc sử dụng cây lô hội và thường lành rất nhanh.
  • Đối với các vết bỏng nghiêm trọng, sau khi sơ cứu ban đầu, người bệnh cần tiếp tục điều trị với thuốc, băng vết thương, trị liệu và phẫu thuật nhằm làm giảm đau, loại bỏ các mô chết, ngăn ngừa nhiễm trùng, giảm sẹo, phục hồi chức năng và liệu pháp tâm lý.

Đối với bỏng nặng, thuốc và các sản phẩm khác có thể hỗ trợ trong việc điều trị bệnh bao gồm:

  • Liệu pháp nước: gồm các kỹ thuật như liệu pháp sương, siêu âm kích thích và làm sạch các mô tổn thương
  • Truyền dịch: để tránh mất nước và suy cơ quan
  • Thuốc giảm đau và lo lắng: như morphin và các thuốc chống lo âu vì việc điều trị bỏng có thể gây đau
  • Kem và thuốc mỡ: giúp giữ vết thương ẩm, giảm đau, ngăn ngừa nhiễm trùng và làm vết thương mau lành
  • Gạc: giúp tạo ra môi trường ẩm ướt, chống lại nhiễm trùng và giúp vết bỏng mau lành
  • Dùng thuốc chống nhiễm trùng: kháng sinh tiêm tĩnh mạch
  • Vắc xin uốn ván: nên chích ngừa uốn ván sau khi bị bỏng
  • Vật lý trị liệu và lao động trị liệu: nếu diện tích vùng bị bỏng lớn, đặc biệt là vết bỏng đi qua khớp, các bài tập vật lý trị liệu sẽ giúp căng da và làm các khớp linh hoạt. Các bài tập khác có thể cải thiện sức mạnh và sự dẻo dai của cơ. Nếu người bệnh gặp khó khăn với các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, bác sĩ sẽ đề nghị lao động trị liệu.

Ngoài ra, đối với vết bỏng lớn, người bệnh sẽ cần các thủ thuật bổ sung khác sau phẫu thuật, từ hỗ trợ thở, đặt ống nuôi ăn dạ dày cho đến phẫu thuật thẩm mỹ để đảm bảo việc chữa lành vết thương, hồi phục chức năng đầy đủ của các cơ quan ảnh hưởng và tái cấu trúc vùng bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân bỏng khác nhau có thể cần cách xử trí khác nhau
Nguyên nhân bỏng khác nhau có thể cần cách xử trí khác nhau

Sơ cứu tại chỗ

Loại trừ nhanh nguyên nhân gây bỏng:

  • Tìm cách dập lửa, cởi ngay quần áo bị cháy hoặc bị nước sôi ngấm vào.
  • Nếu bị bỏng điện phải tìm mọi cách cắt luồng điện, kéo người bị nạn ra khỏi vùng nguy hiểm, thực hiện hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực
  • Nếu bị bỏng trong các đám cháy lớn, phải tìm cách đưa người bị nạn đến ngay chỗ thoáng khí, theo dõi tình trạng hô hấp của nạn nhân, hút sạch đàm nhớt, bảo đảm thông khí.
  • Khi bị bỏng do acid phải cởi bỏ quần áo, giày dép, dùng nhiều nước lạnh dội vào vùng bỏng hoặc ngâm vùng bỏng vào nước để pha loãng nồng độ acid, thời gian trên 15 phút. Có thể dùng nước xà phòng, nước vôi 5% để trung hòa acid. Nếu bị bỏng kiềm trung hòa bằng acid  acetic 6%, acid boric 3%, có thể dùng nước lạnh, dấm, nước đường 20%.

Đối với tổn thương bỏng:

  • Ngâm nước lạnh để giảm đau và dự phòng sốc. Việc ngâm lạnh phải được thực hiện sớm trong 30 phút đầu mới có kết quả, nếu sau 45 phút không có tác dụng.
  • Sau khi ngâm lạnh băng ép vừa vùng bỏng. Băng ép có tác dụng làm hạn chế sự phát triển của nốt phỏng, hạn chế được sự thoát dịch. Không nên bôi bất kỳ chất gì lên vùng bỏng (trừ bỏng do hóa chất  cần được xử trí dựa theo chất gây bỏng).

 

Tham Khảo Thêm

Làm sao để dùng kháng sinh hợp lí

Viêm da cơ địa là gì?

fb cl 2